Đối với những ai làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì có lẽ Incoterms là một thuật ngữ rất quen thuộc. Hiểu biết về các điều khoản của Incoterms giúp các công ty lựa chọn phương thức phù hợp để giao hoặc nhận hàng hóa của mình. Vậy điệu kiện của Incoterms 2010 là gì? gồm những quy tắc nào? Câu trả lời sẽ  được Đức Transport giải đáp ngay  sau đây!

Incoterms là gì?

Incoterms là tên viết tắt của các điều khoản thương mại quốc tế. Đó là một tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế điều chỉnh nghĩa vụ của người bán và người mua trong một hiệp định ngoại thương. 

 Nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới công nhận và sử dụng Incoterms trong  mua bán và thương mại quốc tế. Trong những điều kiện này, người ta luôn chú ý đến hai điều chính: 

  •  Trách nhiệm của người bán và người mua là gì? 
  •  Việc chuyển giao trách nhiệm từ người bán sang người mua ở đâu là hợp lý? 

Các quy tắc Incoterms được xuất bản bởi Phòng Thương mại Quốc tế (ICC). Hiện nay,  phiên bản được sử dụng nhiều nhất vẫn là phiên bản được hiệu đính và biên soạn năm 2010.

Incoterms là gì
Incoterms là gì

Mục đích của Incoterms là gì?

Ba mục đích của Incoterms có thể được tóm tắt như sau.

  • Giải thích các điều khoản chung của ngoại thương
  • Phân chia rõ ràng trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển giao hàng hóa giữa người bán và người mua
  • Tránh và giảm nguy cơ tranh chấp và hiểu lầm

Nếu không có Incoterm, hai bên phải thương lượng và đàm phán chi tiết, mất rất nhiều thời gian đàm phán. Thay vào đó, sử dụng cfr  Incoterms 2010  với các quy tắc được xác định trước giúp tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.

Mục đích của Incoterms là gì?
Mục đích của Incoterms là gì?

Các điều kiện Incoterms 2010

Trong Incoterms 2010, chúng ta có 11 điều khoản cơ bản nói về cơ sở giao hàng, phương thức vận tải. Nó thực sự là

Nhóm 1: Áp dụng cho mọi phương thức vận tải

Đây là một bộ quy tắc và điều kiện áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa và được sử dụng khi một số phương tiện tham gia vào quá trình vận chuyển: 

  •  . EXW: Quy tắc gia tại xưởng

. Giao hàng tại xưởng có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa đã sẵn sàng cho người mua tại một địa điểm đã thỏa thuận trước, địa điểm này có thể là tài sản của người bán. Người bán không chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện nhận hàng, đồng thời không có nghĩa vụ đến hải quan để nhận hàng. 

 Người bán chịu chi phí và rủi ro do việc đưa hàng hóa đến địa chỉ đã chọn, còn gọi là địa chỉ giao hàng. Người mua, tức là người nhập khẩu phải chịu mọi chi phí và rủi ro phát sinh từ việc nhận hàng từ địa điểm đã thoả thuận. 

  •  FCA: Quy tắc chuyển nhượng của người vận chuyển. 

Giao hàng cho người vận chuyển là việc người bán giao hàng cho người vận chuyển hoặc người khác do người mua hoặc người nhập khẩu chỉ định. Ngoài ra, địa điểm giao hàng đã được thỏa thuận trước, có thể là địa điểm của người bán. Rủi ro của người bán sau đó được chuyển sang người mua. 

 Tại Cơ quan cạnh tranh Phần Lan, người bán có nghĩa vụ hợp thức hóa hàng hóa và, nếu cần, tờ khai xuất khẩu. Tuy nhiên, đây không phải là thời hạn bắt buộc, người bán không phải làm thủ tục hải quan và đóng thuế nhập khẩu cho lô hàng.

  •  CIP: Cước phí và bảo hiểm trả đến nơi đến. 

CIP: Cước phí và bảo hiểm do người xuất khẩu giao hàng trả cho người vận tải hoặc người khác do bên nhập khẩu chỉ định tại địa điểm do các bên thoả thuận. Đồng thời, người bán phải ký kết hợp đồng vận tải và thanh toán các chi phí cần thiết để đưa lô hàng đến địa điểm giao hàng. 

 Nhà xuất bản có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm đối với rủi ro của người mua trong trường hợp mất mát, ví dụ như trong trường hợp hư hỏng hoặc mất lô hàng. Theo CIP, người bán chỉ cần mua bảo hiểm với phạm vi bảo hiểm nhỏ. 

 Nơi chuyển giao rủi ro: 

 Địa điểm giao hàng chính xác sẽ được xác định trước. 

 Địa điểm giao hàng cho người chuyên chở. 

  •  CPT: Quy tắc thanh toán.

 CPT là lệnh vận chuyển đã thanh toán, có thể hiểu là người bán giao toàn bộ lô hàng cho đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển hoặc cho một người do người mua chỉ định đến một địa điểm đã thỏa thuận trước. Người bán chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng và thanh toán cước vận chuyển để đưa lô hàng đến địa điểm đã định. 

  •   DAT: Nội quy giao bến.

 DAT là quy tắc giao cầu bến, người xuất khẩu giao hàng, ngay  khi dỡ hàng xuống phương tiện vận tải, cầu cảng đã chọn sẵn cho người nhập khẩu. Người bán chịu trách nhiệm sắp xếp lô hàng, nếu đã đồng ý trước.

  • DAP : Quy tắc mục tiêu giao hàng đến

DAP có nghĩa là người bán giao hàng khi toàn bộ lô hàng được cung cấp cho người mua bằng phương tiện vận tải. 

 Người bán lập tờ khai xuất khẩu nếu có nhưng không khai báo nhập khẩu. 

  •   DDP: Quy định giao hàng đến nơi đã nộp thuế. 

DDP là quy tắc giao hàng ở dạng nhập khẩu. Vì vậy, người bán sẽ giao hàng khi toàn bộ lô hàng đã được giao cho người mua và lô hàng đã làm thủ tục nhập khẩu. 

 Bên chịu trách nhiệm về lô hàng tại thời điểm đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định.

Nhóm 1 Áp dụng cho mọi phương thức vận tải
Nhóm 1 Áp dụng cho mọi phương thức vận tải

Nhóm 2: Các điều kiện, quy tắc Incoterms áp dụng riêng cho vận tải biển và đường thuỷ nội địa

Đối với thương mại đường biển và đường thủy nội địa, Incoterms 2010 bao gồm các quy tắc sau:

  •  FAS: Giao dọc mạn tàu

Vì vậy, người bán giao hàng khi hàng được đặt cạnh con tàu do người mua chỉ định tại cảng giao hàng do hai bên thỏa thuận. Nơi chuyển giao rủi ro là dọc theo mạn tàu. Người mua chịu mọi chi phí ngay sau khi chuyển giao rủi ro.

  • FOB: Giao hàng lên tàu

FOB là một trong những thuật ngữ phổ biến nhất hiện nay. Giao hàng bằng tàu biển là việc người bán giao hàng lên con tàu do người mua chỉ định. Rủi ro hoặc thiệt hại phải qua ngay sau khi hàng hóa được xếp lên tàu. Tất cả các chi phí bổ sung do người mua chịu.

  • CFR: Chi phí và cước phí 

 Hàng hóa, chở hàng có nghĩa là người xuất khẩu giao hàng lên tàu. Bên xuất khẩu phải ký hợp đồng và thanh toán mọi chi phí đưa lô hàng đến cảng đã thỏa thuận trước. 

  •   CIF: cước phí, bảo hiểm và chi phí vận tải 

 CIF yêu cầu người bán giao hàng lên tàu. Khi hàng được giao lên tàu thì rủi ro và trách nhiệm cũng được chuyển giao. Người bán chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng và trả cước vận tải để đưa hàng đến cảng quy định

Nhóm 2 Các điều kiện, quy tắc Incoterms áp dụng riêng cho vận tải biển và đường thuỷ nội địa
Nhóm 2 Các điều kiện, quy tắc Incoterms áp dụng riêng cho vận tải biển và đường thuỷ nội địa

Incoterms và vai trò của Incoterms đối với hoạt động thương mại quốc tế:

Sau đây là vai trò và hoạt động của Incoterms:

Sự ra đời của Incoterms

Incoterms được tạo ra vào năm 1936 bởi Phòng Thương mại Quốc tế (ICC). Khoa học biển ngày càng phát triển và mở rộng giao thương  giữa các quốc gia. Ngoài ra, còn có tranh chấp ngôn ngữ, tranh chấp và tranh chấp thương mại. Điều này đã sinh ra cif Incoterms 2010 và  đã được sửa đổi nhiều lần cho đến ngày nay. Nhưng hai phiên bản chính và quan trọng nhất được thực hiện vào năm 2000 và ddp Incoterms 2010. Chúng tôi sẽ nói kỹ hơn về sự khác biệt trong nội dung của hai bản sau.

Sự ra đời của Incoterms
Sự ra đời của Incoterms

Vai trò của Incoterms đối với hoạt động thương mại quốc tế

Incoterms  cung cấp  một hệ thống hoàn chỉnh các quy tắc quốc tế để giải thích các điều khoản thương mại được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại quốc tế. Như vậy, có thể tránh được sự không nhất quán trong việc giải thích các khái niệm này ở các quốc gia khác nhau hoặc ít nhất là giảm thiểu đáng kể. 

 Việc dẫn chiếu Incoterm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định  rõ  nghĩa vụ của các bên nhằm giảm thiểu và giải quyết nhanh chóng các tranh chấp  phát sinh từ các hợp đồng được thực hiện giữa  các quốc gia khác nhau

Vai trò của Incoterms đối với hoạt động thương mại quốc tế
Vai trò của Incoterms đối với hoạt động thương mại quốc tế

Những nội dung cơ bản của Incoterms 2010 và Incoterms 2020

Incoterms 2010  pdf được tạo ra  dựa trên sự sửa đổi của Incoterms 2000. 

 Một số thay đổi từ Incoterms 2010 sang Incoterm 2000 như sau:

  •  Trừ đi một số điều kiện cụ thể là  11 điều kiện. 
  •  Thêm hai điều kiện mới: DAT (Delivered to Dock) và DAP (Delivered to Destination). 
  •  Incoterms 2010 đã tính đến diện được miễn thủ tục hải quan. 
  •  Điều kiện Incoterms 2010 có tính đến thương mại điện tử, an ninh hàng hóa và vận tải hàng hải.
Những nội dung cơ bản của Incoterms 2010 và Incoterms 2020
Những nội dung cơ bản của Incoterms 2010 và Incoterms 2020

Vì sao Incoterms 2010 ra đời thay thế cho Incoterms 2000

Có 6 lý do cho cip Incoterms 2010

  • Nhiều điều khoản thương mại trong Incoterms 2000 ít được sử dụng 
  • Các công ty không hiểu đầy đủ nghĩa vụ chi phí  liên quan đến chi phí vận chuyển ngoại thương, bởi vì nhiều điều khoản thương mại của  Incoterms 2000 vẫn chưa được giải thích. Vì vậy, tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng Incoterms còn khá phổ biến dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả. Ví dụ: Hội đồng Người gửi hàng Châu Á (ASC) muốn các điều khoản thương mại mới của ICC được công bố vào năm 2010 để xác định rõ ràng những gì cấu thành một lô hàng FOB để các hãng vận tải biển không thể đánh giá phí bảo hiểm của người bán. Các khoản phí này thường bao gồm các khoản phí như  phí xử lý thiết bị đầu cuối (THC), phí tài liệu hoặc thậm chí là phí tắc nghẽn cảng. 
  •  Mỹ thiết lập các quy định về an ninh hàng hóa sau sự kiện khủng bố  11/9. 
  • Quy tắc bảo hiểm hàng hóa  mới có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đã được bổ sung bởi quy tắc năm 1982. 
  •   Năm 2004, các quy định thương mại của Mỹ được hoàn thiện  và các quy định mới được công bố. Nhiều chuyên gia  thương mại  Hoa Kỳ đã phối hợp với các chuyên gia của VCCI để hoàn thiện và phát triển Incoterms 2010. 
  •  Chứng từ giấy đang dần  thay thế chứng từ điện tử thông qua sự phát triển của công nghệ thông tin, điều này thúc đẩy Incoterms cải tiến 10 năm một lần.
Vì sao Incoterms 2010 ra đời thay thế cho Incoterms 2000
Vì sao Incoterms 2010 ra đời thay thế cho Incoterms 2000

Điểm giống nhau của Incoterms 2000 và Incoterms 2010

Có 07 điều khoản thương mại: EXW, FAS, FOB, CFR, CIF, CPT, CIP; 

 Nên sử dụng container theo các điều kiện sau: FAS, FOB, CFR, CIF; 

 Có hiệu lực đối với mọi phương thức vận tải và vận tải đa phương thức  với các điều kiện: CPT, CIP, DDP; 

 Cả Incoterms 2000 và  cpt Incoterms  2010 đều không phải là luật. Các bên có thể yêu cầu toàn bộ hoặc  một phần, nhưng nếu yêu cầu đó đã được quy định trong hiệp định ngoại thương thì yêu cầu khác  nhất thiết phải được mô tả kỹ trong hiệp định ngoại thương.

Điểm giống nhau của Incoterms 2000 và Incoterms 2010
Điểm giống nhau của Incoterms 2000 và Incoterms 2010

Điểm khác nhau của Incoterms 2000 và Incoterms 2010

Về số lượng điều khoản thương mại: Incoterms 2000 gồm 13 điều khoản chia thành 04 nhóm đến phiên bản 11 điều kiện Incoterms 2010 và  chia thành 02 nhóm; 

 Về  phân nhóm  điều khoản: Incoterms 2000 phân nhóm  theo chi phí  vận chuyển và nơi chuyển rủi ro, còn  exw Incoterms 2010 phân nhóm theo tiêu chí hình thức và phương tiện vận chuyển; 

 Về cam kết bảo đảm  hoàng gia: Incoterms 2000 không yêu cầu, trong khi Incoterms 2010 có các điều khoản bao gồm: A2/B2; A10/B10; 

 Về khuyến nghị thực hiện Incoterms: Incoterms 2000: áp dụng trong  thương mại quốc tế, trong khi Incoterms 2010 khuyến nghị sử dụng các khu vực liên quan trong  thương mại quốc tế và nội địa; 

 Về các chi phí liên quan: Incoterms 2000  không cụ thể, trong khi Incoterms 2010  khá rõ ràng: A4/B4 và A6/B6; 

 Điều khoản thương mại DAF, DES, DEQ, DDU: Incoterms 2000 bao gồm và Incoterms 2010 không; 

 Điều khoản thương mại DAT, DAP: Không bắt buộc Incoterms 2000 và Incoterms 2010 không bắt buộc; 

 Nơi chuyển giao rủi ro trong quan hệ FOB, CFR, CIF: Incoterms 2000 xác định tại đường tàu, còn fob Incoterms 2010 xác định nơi chuyển giao rủi ro khi hàng được xếp lên tàu; 

 Quy tắc truyền tải chi phí trong chuỗi thương mại (bán hàng trong quá trình vận chuyển): Incoterms 2000 quy định và Incoterms 2010 xác định.

Điểm khác nhau của Incoterms 2000 và Incoterms 2010
Điểm khác nhau của Incoterms 2000 và Incoterms 2010

Một số thay đổi chính của Incoterms 2010 so với Incoterms 2000

Sau đây chúng tôi xin đề cập những thay đổi của Incoterms 2000 và Incoterms 2010

Thay đổi về số nhóm và các điều kiện về giao hàng

Incoterm 2000 bao gồm 4 nhóm E, F, C, D và 13 điều khoản giao hàng chính: 

  •  E: EXW 
  •  F: FAS, FOB, FCA 
  •  C: CFR, CPT, CIF, CIP 
  •  D: DES, DEQ, DAF, DDU, DDP 

 Incoterm 2010 bao gồm hai nhóm điều khoản: 

  •  Nhóm 1: áp dụng cho các phương thức vận tải: EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP; 
  •  Nhóm 2: áp dụng cho vận tải  thủy: FAS, FOB, CFR, CIF. Nhóm đầu tiên bao gồm bảy điều kiện có thể được sử dụng bất kể phương thức vận tải đã chọn và liệu một hay nhiều phương thức vận tải được sử dụng. Nhóm này bao gồm các thuật ngữ EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP và DDP. Chúng có thể được sử dụng khi hoàn toàn không có vận tải đường biển. 

Tuy nhiên, nên nhớ rằng những điều kiện này cũng có thể được sử dụng nếu một phần của hành trình được hoàn thành bằng đường  biển. 

Ở nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và địa điểm giao hàng cho người mua đều là cảng biển nên được xếp vào nhóm “vận tải đường biển và  nội địa”. Nhóm này bao gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. 

Trong ba điều khoản gần đây nhất, tất cả các tham chiếu đến lan can tàu như một nơi giao hàng đã bị xóa. Thay vào đó, hàng hóa được coi là đã  giao khi chúng  được “xếp lên tàu”. Nó phản ánh tốt hơn thực tiễn kinh doanh hiện đại và loại bỏ hình ảnh  khá lỗi thời về những rủi ro vượt ra ngoài ranh giới danh nghĩa. 

Như vậy, trong Incoterms 2010, 3 cụm từ DAF, DES, DEQ đã được thay thế bằng DAP và DDU  được thay thế bằng DAT.  DAT (Delivered at Terminal… toified destination): người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng được đặt (dỡ hàng  khỏi phương tiện vận tải  đến) tại bến (điểm nhận hàng cuối cùng). phương tiện vận chuyển (bao gồm vận tải đường bộ/đường thủy/đường sắt/đường hàng không) hoặc tại  điểm đến quy định; 

 DAP (Delivered at Place… named  destination): người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa (hàng hóa chưa được dỡ khỏi phương tiện vận tải) đã sẵn sàng giao cho người mua tại nơi đến chỉ định.

Thay đổi về số nhóm và các điều kiện về giao hàng
Thay đổi về số nhóm và các điều kiện về giao hàng

Phí THC

Trong một số điều kiện vận chuyển, khi người bán phải thuê phương tiện vận tải và trả phí vận chuyển, chẳng hạn như CIP, CPT, CFR, CIF, v.v., có thể phí THC tại điểm đến đã được bao gồm trong giá. . Nhưng trên thực tế, gần đây có nhiều trường hợp người mua buộc phải trả khoản phí THC này tại điểm đến. Vì vậy, người mua đã phải trả tiền thưởng hai lần.

Do đó, người mua hiện nay rất quan tâm đến các hợp đồng giữa người bán và người vận chuyển. Vì vậy, Incoterms 2010 đã giải thích về trách nhiệm thanh toán các khoản phí này, Incoterms 2010 quy định người bán phải thông báo cho người mua về các khoản phí đã bao gồm trong giá lô hàng khi đàm phán với người vận chuyển.

Nếu thông lệ bao gồm phí THC trong cước vận chuyển tại điểm đến, thì người bán không được phép yêu cầu người mua nhiều hơn mức phí này.

Phí THC
Phí THC

Liên quan đến an ninh hàng hoá

Ngay lúc này, sau sự kiện 11/9 tại Mỹ, việc đảm bảo an ninh cho hàng hóa và phương tiện là ưu tiên hàng đầu. Nhiều nước hiện đang tăng cường kiểm soát an ninh hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó quy định các bên liên quan đến hàng hóa có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cần thiết về an ninh hàng hóa để được chấp nhận cho phép xuất nhập khẩu. Vì vậy, có sự khác biệt giữa “thủ tục hải quan” và “hoạt động an ninh”. Ở một số quốc gia, hai hoạt động này được phân biệt về mặt pháp lý. Tuy nhiên, các phiên bản Incoterms trước đây chưa đề cập rõ ràng trách nhiệm và sự phối hợp giữa người mua và người bán trong việc trao đổi thông tin liên quan đến hàng hóa. Vì vậy, Incoterms 2010 quy định cả hai bên (người mua và người bán) phải cung cấp thông tin về hàng hóa cho bên thứ ba có liên quan nếu họ yêu cầu để được thông quan vận chuyển.

Liên quan đến an ninh hàng hoá
Liên quan đến an ninh hàng hoá

Bảo hiểm

Bảo hiểm chỉ áp dụng cho điều kiện CIP và CIF mà người bán phải mua bảo hiểm cho người mua. Theo Incoterms 2000, người bán chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định trong Incoterms mà không tính đến sự thay đổi của các điều kiện bảo hiểm mới  sau khi Incoterms 2000 được công bố. Vì vậy, Incoterms 2010 yêu cầu người bán phải tuân theo các thay đổi của các điều kiện bảo hiểm mới khi mua bảo hiểm.

Bảo hiểm
Bảo hiểm

Chứng từ điện tử

Incoterms trước đây yêu cầu các bên có thể trao đổi thông tin  điện tử và cho phép sử dụng các chứng từ điện tử nếu các bên đồng ý với việc sử dụng chúng. Tuy nhiên, biết được tầm quan trọng và tốc độ của giao tiếp điện tử, Incoterms 2010 yêu cầu người mua và người bán có quyền sử dụng hoặc trao đổi chứng từ điện tử  nếu cả hai bên đồng ý hoặc nếu hai bên có thông lệ  sử dụng phương tiện điện tử. Điều này có vẻ hợp lý vì trong một số trường hợp, một bên không có quyền từ chối các liên lạc điện tử, chẳng hạn như email.

Thay đổi đối với điều khoản FOB

Theo Incoterms 2000, thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua là khi hàng hóa đi qua đường sắt tại cảng gửi hàng. Bây giờ, Incoterms 2010  cụ thể hơn về  điểm này nếu hàng hóa  thực sự được xếp lên tàu tại cảng xếp hàng quy định. 

Thay đổi đối với điều khoản FOB
Thay đổi đối với điều khoản FOB

Phạm vi áp dụng Incoterms

Incoterms 2010 phù hợp với thương mại trong nước và  quốc tế

Phạm vi áp dụng Incoterms
Phạm vi áp dụng Incoterms

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về Incoterms 2010 và những điểm doanh nghiệp cần chú ý.nếu bạn đang muốn tìm một đơn vị vận chuyển để vận chuyển đơn hàng của mình về nước vui lòng liên hệ đến Hotline hoặc Hotmail của Đức Transport để được tư vấn nhé