Nếu bạn là một trong những người quan tâm về sự thay tục của luật hải quan hay đơn giản là vẫn còn những thắc mắc về bộ luật này.Thì bài viết của Đức Transport này chính là chìa khóa để mở ra cho bạn những câu trả lời đó.Hãy theo dõi nhé!
Khái niệm luật hải quan là gì?
Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện một số công việc bao gồm kiểm tra, giám sát hàng hoá và phương tiện vận tải vận chuyển qua khu vực cửa khẩu. Hải quan thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế với hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bên cạnh đó, hải quan thực hiện hoạt động xây dựng pháp luật và xây dựng các chủ trường và những công cụ quản lý đối với hoạt động hải quan.
Luật hải quan là đạo luật quy định có hệ thống các chính sách hải quan, tổ chức và hoạt động của ngành hải quan, quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực hải quan.
Luật hải quan là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tập hợp những quy định điều chỉnh mọi mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hải quan.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hải quan
Luật hải quan điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh của những đối tượng dưới đây trong lĩnh vực hải quan:
- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, . .. với cơ quan hải quan
- Tổ chức, cá nhân với hải quan
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Hải quan
Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan gồm: quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế trong lĩnh vực hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan. (Điều 1 Luật Hải quan năm 2014)
Đối tượng áp dụng của Luật Hải quan theo Điều 2 Luật Hải quan năm 2014 bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
- Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
- với Cơ quan hải quan và công chức hải quan.
- Cơ quan khác của Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hải quan.
Giám sát thi hành pháp luật luật hải quan
Quốc hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mình động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về hải quan và giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan.Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan và công chức hải quan phải tuân thủ theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Nội dung cơ bản của luật hải quan
Về chính sách quản lý hải quan của Việt Nam chính là Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chính quy, hiện đại hoá, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
Tại chương II của luật quy định về Nhiệm vụ và tổ chức của hải quan, gồm các nội dung nhiệm vụ của hải quan; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan, Hệ thống tổ chức Hải quan và Công chức hải quan.
Tại chương III quy định về Thủ tục hải quan và chế độ kiểm tra, giám sát hải quan. Bao gồm các quy định về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và Quản lý rủi ro; quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan; Nhiệm vụ và quyền hành của công chức hải quan và người làm thủ tục hải quan;
- Các quy định về thủ tục hải quan; địa điểm làm thủ tục hải quan
- Các quy định về hàng hoá như mã số, nhãn hàng hoá, mã số, . ..
- Quy định tờ khai hải quan: phải khai đủ và đúng, đầy đủ các tiêu chí thông tin tờ khai hải quan. Khai hải quan được thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc tại cơ quan hải quan.
- Quy định về kiểm tra hải quan là kiểm tra hải quan trên cơ sở của kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và những thông tin có liên quan về hàng hoá. Gồm kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa;nội địa Giải phóng hàng hóa việc cơ quan hải quan cho xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá khi có các điều kiện: hàng hoá đáp ứng điều kiện để được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không xác định được số thuế thực phải nộp và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở việc kê khai và tính thuế của người khai hải quan.
- Thông quan hàng hoá: Hàng hoá được thông quan sau khi đã hoàn tất thủ tục hải quan; hoặc khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế thì hàng hoá được thông quan khi có tổ chức bảo lãnh được số tiền thuế phải nộp hoặc được tận dụng thời hạn nộp thuế theo quy định khác của luật.
- Giám sát hải quan: đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hoá, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải chuyên dùng vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan. Các phương thức giám sát hải quan gồm: Kiểm soát hải quan; Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện; Sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật. Cơ sở của việc giám sát hải quan cũng dựng trên kết quả phân tích, đánh giá dữ liệu cùng những thông tin khác có liên quan về đối tượng giám sát hải quan
Về chế độ ưu đãi với doanh nghiệp gồm các quy định về những điều kiện áp dụng chế độ ưu đãi.
Chế độ ưu đãi với doanh nghiệp gồm:
- Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan hoặc miễn kiểm tra thực tế hàng hoá trong khi thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải kiểm tra đột xuất nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật.
- Được làm thủ tục hải quan nếu tờ khai hải quan chưa đầy đủ hoặc chứng từ thay tờ khai hải quan trong thời hạn quy định.
- Được ưu đãi khi thực hiện thủ tục miễn thuế nhập khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật về thuế
Về kiểm tra, giám sát hải quan với hàng hoá
Tài sản di chuyển, hàng hoá gồm các quy định về kiểm tra, giám sát hải quan với hàng hoá kinh doanh tạm nhập khẩu, tái xuất; kiểm tra, giám sát hải quan với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế; kiểm tra, giám sát hải quan với hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu; với hàng hoá là quà biếu, tặng; hàng hoá phục vụ nhu cầu thiết yếu, hàng hoá nhập khẩu cho an ninh, quốc phòng; hàng hoá buôn bán, hành lý của cư dân biên giới; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thông qua dịch vụ bưu chính, hàng hoá nhanh là tài sản di chuyển của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Kiểm tra, giám sát hải quan với hàng hoá nhập khẩu để gia công, kết xuất thành hàng hoá xuất khẩu. Theo nghị định, hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để lắp ráp, sản xuất hàng hoá xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu và trong quá trình tạo ra hàng hoá cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.
Kiểm tra, giám sát hải quan với hàng hóa tại kho ngoại quan, kho bảo thuế và địa điểm gom hàng lẻ gồm các quy định đối với hàng hoá lưu tại kho ngoại quan, kho bảo thuế và địa điểm; điều kiện thành lập các doanh nghiệp trên; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp; . ..
Ngoài hàng hoá vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, nhóm hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan bao gồm hàng hoá quá cảnh và hàng hóa chuyển cửa khẩu; người khai hải quan phải khai tờ khai vận chuyển hàng hoá và nộp hoặc xuất trình chứng từ theo quy định; hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan phải được vận chuyển đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu và đúng thời hạn.
Về thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan với phương tiện vận tải
Gồm các quy định về công bố thông tin phương tiện vận tải.Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan với hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, chứng từ hải quan và các chứng từ khác, thông tin, dữ liệu có liên quan của hàng hoá và kiểm tra thực tế hàng hoá trừ trường hợp đặc biệt và có điều kiện sau khi hàng hoá đã được thông quan. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu. Kiểm tra sau thông quan có thể được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người khai hải quan;
Việc thu thuế và các khoản thu khác thì việc kê khai, tính thuế
Phải đúng, đầy đủ, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm đối với việc kê khai và tính thuế của mình; việc nộp thuế và các khoản thu khác đủ và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc xác định mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ theo mã hàng hoá và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực vào thời điểm tính thuế. Trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế và được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Vậy là bạn đã có những thông tin được coi là trọng tâm của bộ luật quan trọng nhất trong quá trình xuất nhập khẩu đúng không nào? Bài viết trên đã được thực hiện bởi Đức Transport vì thế nếu vẫn còn thắc mắc về bộ luật hải quan thì xin hãy liên hệ trực tiếp hay để lại thông tin cá nhân chúng tôi sẽ liên hệ cho bạn sớm nhất có thế nhé!
Bài viết liên quan:
Quy trình khai báo hải quan hàng xuất khẩu
Quy trình khai báo hải quan hàng nhập khẩu
Quy trình khai báo hải quan điện tử
Ngành hải quan là gì / Ngành hải quan học trường nào
Đỗ Quang Đức Với kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực vận tải, CEO Đỗ Quang Đức đã mang đến những thông tin liên quan đến hải quan, vận tải nội địa, vận tải quốc tế, vận tải đường biển, vận tải đường hàng không bổ ích và hay nhất